Luật sư tư vấn giúp em về chế độ thai sản, nộp giấy khai sinh bao lâu thì nhận được tiền thai sản?
- Các mức phạt cho hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả
- Thông tin điều kiện và thủ tục Buôn bán thuốc thú y
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản
Trường hợp: Em sinh con từ đầu tháng 3/2019, nộp giấy khai sinh của con từ cuối tháng 3/ 2019 mà đến nay em vẫn chưa nhận được tiền thai sản, hỏi kế toán thì kế toán kêu bên bảo hiểm chưa duyệt, trong khi đó em đã đóng bảo hiểm được 4 năm rồi. Vậy xin luật sư trả lời giúp, em phải đợi bao lâu nữa mới có thể nhận tiền bảo hiểm? Em cảm ơn!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về trang Nghề luật – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, các luật sư của chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này!
Nộp giấy khai sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi….
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100,
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp có sự chậm trễ trong việc giải quyết chế độ thai sản, bạn có thể liên hệ với người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH để được giải đáp.
Nguồn: ngheluat.edu.vn